Cá chim vây vàng là loại cá có giá trị kinh tế cao; được nuôi ở Đài Loan, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia … Đây là loài cá được nhiều người ưa thích, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng; tốc độ sinh trưởng nhanh, thích hợp cho nuôi lồng bè trên biển và nuôi trong các ao đầm nước mặn lợ. Dưới đây là hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá chim vây vàng trong lồng biển.
Lồng nuôi cá
Lồng nuôi cá là dạng lồng nổi. Khung bè là các thanh gỗ có kích thước 5×10 cm và 6×12 cm, mỗi thanh dài 5 m, giữa các thanh được cố định bằng bulon – 14 mm; khung gỗ của lồng trở thành chỗ đi lại và làm việc; cho cá ăn và theo dõi cá. Hệ thống phao là các phuy nhựa có thể tích 200 lít được buộc chặt với khung bè bằng dây cước lớn; nâng toàn bộ hệ thống lồng bè. Bè được cố định bằng hệ thống dây neo.
Lồng nuôi cá có kích thước 4 x 4 x 4m (phần ngập nước là 3,5m), lưới lồng có kích thước mắc lưới 2a = 4cm, lưới màu đen. Miệng lưới lồng được cố định trong khung gỗ bằng dây cước. Đáy lưới lồng được cố định bởi 4 khối bê tông đặt ở 4 gốc đáy. Các khối bê tông được buộc vào dây nylon và thả từ trên xuống sát đáy lưới để cố định lồng có dạng hình khối. Các khối bê tông nặng 10kg. Lồng cá được che nắng bằng lưới đen (lưới che cây hoa phong lan). Độ sâu của nước từ lồng nuôi đến đáy biển khoảng 10 – 20m. Chất đáy nơi đạt lồng nuôi cá là đáy cát hoặc cát bùn.
Cá giống và thả giống
Cách chọn cá chim giống phù hợp với mật độ:
- Cá cỡ 2,5 – 4 cm được đưa ra lồng biển để ương đến cỡ cá giống 40 – 50g (L = 12 – 13cm). Thời gian ương khoảng 50 – 60 ngày.
- Cỡ cá 4 – 5cm, ương với mật độ cá 100 – 200 con/m3. Cá được ương trong lồng 2 x 2 x 2m, mắt lưới 1cm. Khi cá lớn san thưa mật độ dần; cá được ương trong lồng 3 x 3 x 2m, mắt lưới 2cm. Khi cá đạt cỡ 12 – 13cm (40 – 50g) mật độ còn 20 con/m3 .
- Cá nuôi thương phẩm, ban đầu thả mật độ 20 con/m3; sau 2 tháng san thưa mật độ còn 10 con/m3, sau 4 tháng nuôi mật độ còn 5 con/m3.
Thức ăn và cách cho ăn
Thức ăn cho cá chim ăn là thức ăn công nghiệp dạng viên. Khi cho cá ăn, tạo tiếng động nhẹ để cá tập trung đến địa điểm cho ăn (tập cá có phản xạ có điều kiện); rải thức ăn từng đợt để cá ăn hết thức ăn rồi mới rải tiếp. Tỉ lệ thức ăn cho cá ăn hằng ngày theo bảng 2. Lúc cá còn nhỏ cho cá ăn ngày 3 lần/ngày vào lúc 6 giờ, 11 giờ và 15 giờ, cá lớn cho cá ăn 2 lần/ngày vào lúc 9 giờ và 15 giờ.
Vệ sinh lồng nuôi
Hàng ngày, quan sát lồng nuôi cá để phát hiện hư hỏng và kịp thời khắc phục; loại bỏ rác thải trôi dạt vào lồng nuôi, quan sát tình trạng sức khỏe của cá để kịp thời xử lí khi có dấu hiệu bất thường; vớt cá chết và cá yếu bơi lờ đờ ra khỏi lồng nuôi để tránh lây lan mầm bệnh.
Định kỳ 30 – 60 ngày thay lưới lồng một lần để vệ sinh, loại bỏ sinh vật bám và các tác nhân gây bệnh cho cá bằng cách xịt rửa lưới bằng máy bơm cao áp hoặc phơi lưới lồng. Lưới được vệ sinh và phơi nắng nhằm tiêu diệt tác nhân gây bệnh để chuẩn bị cho lần thay lưới kế tiếp. Khi vệ sinh lưới lồng nếu phát hiện lưới rách, hư hỏng thì kịp thời sửa chữa.
Kiểm tra sinh trưởng cá
Định kì 30 hoặc 60 ngày, kiểm tra sinh trưởng cá, mỗi lần kiểm tra 20 – 30 cá thể. Khối lượng cá được cân bằng cân đồng hồ xách tay. Cân toàn bộ số cá bắt được, sau đó đếm toàn bộ số cá rồi lấy giá trị khối lượng trung bình. Từ đó, điều chỉnh liều lượng thức ăn cho hợp lý.
Trên đây là hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá chim vây vàng trong lồng biển cho lợi nhuận cao. Chúc bà con áp dụng thành công vào mô hình nuôi thủy sản của mình.
Nguồn: agriviet.com